Page 117 - Cuối Đời Nhìn Lại Số 18 - Xuân Nhâm Dần (2022)
P. 117

như  bóng  ma.  Winter dregs: cặn  vẩn đục  của  mùa
             đông.  Weakening  eye  of day:  ánh  mặt  trời  yếu  đi.
             Lyre: một thứ huyền cầm có 6 dây gọi là “đàn lia,”

             thuộc loại đàn harp (“hạc cầm”). Những nhánh cây
             leo cuốn vào nhau được ví như dây đàn huyền cầm
             bị đứt.

                   - Ở đoạn 2:  Century corpse (thế kỷ  sắp hết  ví

             như xác chết duỗi dài mà tiếng gió là lời than khóc
             và vòm bầu trời là hầm mộ); crypt (hầm mộ); cloudy
             canopy (vòm trời mây phủ); pulse of germ and birth

             (mạch  đập  của  mầm  và  sự  nảy  sinh,  mầm  sống);
             shrunken hard and dry (co lại khô cứng), fervorless
             (đánh  vần  kiểu  Anh:  fervourless):  không  còn  sinh

             khí.

                   - Ở đoạn 3 và 4: thi sĩ tả bối-cảnh trong đó con
             chim  họa  mi  vừa  già,  vừa  bị  gió  lạnh  thổi  làm bộ
             lông  tơi  tả,  đang  hót  trên  nhành  cây  cao:  aged

             thrush. Bleak twigs overhead: nhánh cây khẳng khiu
             ở  trên  cao;  gaunt:  gầy,  hốc  hác;  growing  gloom:
             cảnh càng  thêm ảm đạm.  Nhưng con  chim  họa  mi

             vẫn  say sưa  cất  tiếng hót.  Carolings (những bài  ca
             như vào dịp giáng sinh); ecstatic (ngây ngất), good-
             night  air (giọng  ca chúc  ngủ  ngon).  Tiếng chim  ca






             Xuân Nhâm Dần                                           107
   112   113   114   115   116   117   118   119   120   121   122